1 2 3

Bệnh tiểu ra máu là gì

Bệnh tiểu ra máu là gì và nguyên nhân của căn bệnh này. Các triệu chứng và nguyên nhân có thể làm tổn hại sức khỏe và bệnh thận


Bệnh tiểu ra máu là gì

Bệnh đi Tiểu ra máu là gì? Những triệu chứng gì liên quan đến căn bệnh này

 

Tiểu ra máu hay còn gọi là máu trong nước tiểu. Máu có lẫn trong nước tiểu khi đi vệ sinh. Máu có thể được nhìn thấy trong nước tiểu được gọi là tiểu máu tổng. Máu mà không thể nhìn thấy trong nước tiểu, trừ khi kiểm  tra bằng kính hiển vi được gọi là tiểu máu vi.

 

Bệnh tiểu ra máu

 

Các triệu chứng của tiểu ra máu là gì?

Hầu hết mọi người không có triệu chứng của tiểu máu vi. Những người có tiểu máu tổng có nước tiểu màu hồng, đỏ, hoặc màu cola do dự hiện diện của các tế bào máu đỏ (hồng cầu). Ngay cả 1 lượng máu trong nước tiểu có thể gây ra nước tiểu thay đổi màu sắc. Trong hầu hết các trường hợp, những người có tiểu máu tổng có các triệu chứng khác. Tuy nhiên, những người có tiểu máu tổng bao gồm các cục máu đông trong nước tiểu có thể gây đau.

 

Đường tiết niệu là gì?

Đường tiết niệu là hệ thống thoát nước của cơ thể để loại bỏ chất thải và nước từ cơ thể. Đường tiết niệu bao gồm 2 quả thận, 2 niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Thận là 2 cơ quan hình hạt đậu, mỗi quả kích thước bằng bàn tay. Chúng nằm gần giữa lưng, ngay bên dưới khung xương sườn, mỗi quả nằm ở 2 bên cột sống.

 

Mỗi ngày, 2 quả thận xử lý khoảng 200 lít máu để sản xuất 1 đến 2 lít nước tiểu, bao gồm các chất thải và nước dư thừa trong cơ thể. Nước tiểu chảy từ thận đến bàng quang thông qua các ống gọi là niệu quản. Bàng quang chứa nước tiểu cho đến khi nó được đào thải qua đường tiết niệu. Khi bàng quang xả nước tiểu chảy ra khỏi cơ thể thông qua 1 ống gọi là niệu đạo ở dưới cùng của bàng quang.

 

Nguyên nhân gây tiểu ra máu?

Tiểu ra máu có thể được gây ra bởi chu kỳ kinh nguyệt, tập thể dục quá sức, hoạt động tình dục, nhiễm siêu vi, chất thương, nhiễm trùng, chẵng hạn như nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI). Nguyên nhân nghiệm trọng hơn tiểu ra máu bao gồm:

 

- Ung thư thận hoặc bàng quang

 

- Viêm thận, niệu đạo, bàng quang, tuyến tiền liệt hoặc 1 tuyến hình óc chó ở nam giới bao quanh niệu đạo ở cổ bàng quang và cung cấp dịch mà đi vào tinh dịch.

 

- Bệnh đa nang thận - 1 rối loạn của di truyền đặc trưng bởi nhiều cụm như u nang chứa đầy dịch lỏng mà nó làm cho cả 2 quả thận lớn hơn theo thời gian, chúng tấn công và phá hủy các mô thận đang hoạt động.

 

- Cục máu đông

 

- Rối loạn chứng đông máu, như bệnh ưa chảy máu.

 

- Bệnh hồng cầu hình liềm là 1 rối loạn di truyền trong đó hồng cầu tạo thành 1 hình dạng như trăng lưỡi liềm bất thường, kết quả là do hồng cầu nhận quá ít oxy cho các mô của cơ thể, làm tắt nghẽn các mạch máu nhỏ, làm gián đoạn lưu lượng máu khỏe mạnh.

 

Ai có nguy cơ bị tiểu ra máu?

Hấu như bất cứ ai, kể cả trẻ em và thanh thiếu niên, có thể tiểu ra máu. Yếu tố làm tăng nguy cơ 1 người có thể tiểu ra máu bao gồm:

 

- Có 1 lịch sử gia đình bị bệnh thận

 

- Có 1 tuyến tiền liệt mở rộng, thường xảy ra ở nam giới ở độ tuổi 50 trở lên.

 

- Bệnh sỏi đường tiết niệu (bệnh sỏi thận)

 

- Một số thuốc như aspirin và thuốc giảm đau khác, chất làm loãng máu và thuốc kháng sinh

 

- Tập thể dục quá sức như chạy đường dài

 

- Nhiễm vi khuẩn hoặc các loại virus gần đây.

 

Làm thế nào để chuẩn đoán?

Tiểu ra máu được chuẩn đoán qua các xét nghiệm nước tiểu như là xét nghiệm mẫu nước tiểu. Các mẫu này được phân tích tổng thể bằng các máy xét nghiệm hóa học tổng quát hoặc qua các xét nghiệm que thử cho thấy sự hiện diện của tế bào hồng cầu, hoặc bằng các loại kính hiển vi chuyên dụng ngành y tế để chuẩn đoán ban đầu của nước tiểu chứa máu. Họ lấy tổng cộng 3 lọ nước tiểu để phân tích.

 

Nếu sau 48h tiếp tục xét nghiệm nước tiểu của bạn mà không thấy sự hiện diện của tế bào hồng cầu thì không cần điều trị tiếp. Nếu 2 trong số 3 mẫu nước tiểu cho thấy quá nhiều hồng cầu khi xem bằng kính hiển vi, nguyên nhân nghiêm trọng hơn đã được phát hiện. Các bác sĩ có thể yêu cầu 1 hoặc nhiều xét nghiệm thêm dưới đây:

 

- Những thí nghiệm sau xét nghiệm nước tiểu: tiến hành kiểm tra nguyên nhân gây tiểu ra máu bao gồm: nhiễm trùng, bệnh thận, ung thư. Sự hiện diện của tế bào máu trắng là dấu hiệu của nhiễm trùng tiểu. Hồng cầu máu có biến dạng hoặc kết tụ với nhau tạo thành ống nhỏ, được gọi là các thực thể, có thể là bệnh thận. Một lượng lớn protein trong nước tiểu, được gọi là protein niệu, cũng có thể là bệnh thận. Nước tiểu cũng có thể được kiểm tra sự hiện diện của tế bào ung thư.

 

- Xét nghiệm máu: Một xét nghiệm máu liên quan đến việc lấy máu tại bệnh viện được gửi đến phòng xét nghiệm để phân tích. Một xét nghiệm máu có thể cho thấy sự hiện diện của các creatinin cao nhất, một sản phẩm chất thải của sự cố cơ bắp bình thường, có thể chỉ ra bệnh thận.

 

- Sinh thiết: Sinh thiết là 1 thủ tục có liên quan đến 1 phần của mô thận được kiểm tra bằng kính hiển vi. Các biosyis thực hiện bởi 1 bệnh viện với thuốc an thần và gây tê cục bộ. Phòng chuẩn đoán sử dụng kỹ thuật hình ảnh như siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT Scan) để hướng dẫn kim sinh khiết vào thận. Các mô thận được kiểm tra trong phòng thí nghiệm của nhà nghiên cứu chuyên về mô thận để xét nghiệm. Việc kiểm tra sẽ giúp chuẩn đoán các loại bệnh thận nguyên nhân gây đi tiểu ra máu.

 

- Soi bàng quang: Soi bàng quang là 1 phương pháp dụng đầu soi để nhìn ống bàng quang. Soi bàng quang phải gây tê cục bộ. Soi bàng quang cũng được chụp tế bào ung thư ở bàng quang, đặc biệt nếu tế bào ung thư được tìm thấy trong xét nghiệm nước tiểu.

 

- Kiểm tra hình ảnh thận: Chụp X-quang tĩnh mạch Pyelogram (IVP) của đường tiết niệu. Một loại thuốc nhuộm đặc biệt được tim và tĩnh mạch ở cánh tay của người đó để khi qua cơ thể đến thận, và có thể làm nước tiểu có thể nhìn thấy trên X-quang. Máy chụp sẽ cho thấy sự tắt nghẽn trong đường tiết niệu.  Cũng có thể tìm thấy thông qua các xét nghiệm hình ảnh như siêu âm, CT scan, chụp cộng hưởng từ (MRI) để nghiên cứu thực thể hơn. Phương pháp này cho phép kiểm tra khối u, sạn thận, tuyến tiền liệt bị mở rộng hoạc các tắt nghẽn dòng chảy khôn bình thường của nước tiểu.

 

Làm thế nào để điều trị tiểu ra máu?

Tiểu ra máu được điều trị bằng các nguyên nhân cơ bản khác nhau khi các xét nghiệm đã được phân tích. Nếu không có tình trạng nghiêm trọng gây tiểu ra máu không cần điều trị. Tiểu ra máu do nhiễm trùng được điều trị bằng thuốc kháng sinh, phân tích nước tiểu nên được lặp đi lặp lại 6 tuần khi điều trị kháng sinh xong để đảm bảo các nhiễm trùng đường tiểu đã được giải quyết.

 

Ăn uống, chế độ ăn và dinh dưỡng:

Ăn uống, và chế độ ăn uống đã không được chứng minh là có vai trò trong việc gây ra tiểu ra máu và là cách ngăn ngừa căn bệnh này.

 

Tìm hiểu thêm căn bệnh bờ thận dày. Những lưu ý của bệnh thận của người tiểu đườngbệnh thận gây cao huyết áp.

 

DỤNG CỤ Y KHOA KIM MINH

(đọc và lược dịch)


Ý KIẾN BẠN ĐỌC
0933.455.388 - 0902.482.008