Tại sao nói máy đo huyết áp là sự cần thiết cho cả một gia đình? Làm cách nào phân biệt đột quỵ, tai biến, nhồi máu cơ tim. Có phải nói như vậy có quá không khi chúng ta cứ phải có một cái máy đo huyết áp trong nhà.
Tại sao nói máy đo huyết áp là sự cần thiết cho cả một gia đình? Làm cách nào phân biệt đột quỵ, tai biến, nhồi máu cơ tim. Có phải nói như vậy có quá không khi chúng ta cứ phải có một cái máy đo huyết áp trong nhà. Người như thế nào phải cần có một cái máy đo huyết áp. Máy đo huyết áp nào thật sự tốt? Đây là tất cả những câu hỏi mà tất cả trong chúng ta chưa bao giờ hiểu rõ căn bệnh cao huyết áp này là gì và cơ chế của căn bệnh này như thế nào, nó có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe chúng ta hay không?
Cao huyết áp thường kéo theo các di chứng khá nặng nề và gần như những người bị cao huyết áp thường phát sinh những cao bệnh khó chữa và tốn kém quá nhiều. Cao huyết áp thay đổi tất cả lối sống, năng suất công việc, cách ăn uống, ... và hầu hết những người cao huyết áp phải giảm những nhu cầu hàng ngày của mình mới có được sức khỏe cải thiện.
0.Chỉ số huyết áp quá thấp <100 / <60 mmHg
1.Huyết áp tối ưu: 120 / 80 mmHg
2.Huyết áp bình thường: 130 / 85 mmHg
3.Bình thường cao: 130-135 / 85-89 mmhg
4.Tăng huyết áp độ 1: 140-159 / 90-99 mmHg
5.Tăng huyết áp độ 2: 160-179 / 100-109 mmHg
6.Tăng huyết áp độ 3: >180 / >110 mmHg
Chỉ số huyết áp là các thông số được máy đo huyết áp hiển thị trên màn hình bao gồm chỉ số huyết áp tối đa - huyết áp tâm thu (Systolic), chỉ số huyết áp tối thiểu - huyết áp tâm trương (Diastolic). Nhìn các thông số ở trên, ta có thể đánh giá toàn vẹn sức khỏe của mình ở giai đoạn nào của bệnh cao huyết áp.
Thông thường, chỉ số huyết áp căn bản phải nằm dưới ngưỡng 140 / 90 mmHg là ổn định không gây nguy hiểm cho hệ tim mạch và các cơ quan, nội tạng. Biên độ giao động giữa huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương rơi vào ngưỡng dao động 37 - 43 mmHg là ổn định.
Nếu khoảng cách càng xa, hệ tuần hoàn máu đi một chu kỳ quá dài, gây áp lực lên tuyến thận, làm rối loạn việc lưu thông huyết áp. Áp suất tác động lên tất cả các động mạch với áp lực luôn cao dễ gây tai biến.
Nếu khoảng cách dưới ngưỡng 37, việc bơm máu quá khó khăn, gây áp lực lên trực tiếp động mạch vành, làm đau tim, suy tim, cơ thể luôn mệt mỏi. Đây là trường hợp mà bạn phải kiểm tra lại sức khỏe tổng quát của mình: mỡ máu, hẹp động mạch vành, xơ vữa động mạch, hẹp van tim, rối loạn tim.
Chúng ta cũng dễ hình dung xe đạp: có dĩa bàn đạp trước (huyết áp tối đa - huyết áp tâm thu) và có 7 cái líp có thể sang số cho nhau. Líp số 4 là bình thường (nằm trong khoảng cách từ 37-43). Nếu tỉ lệ hẹp lại tức là líp sang về líp 6,7 (líp to), chúng ta đạp mệt, nếu là líp 1,2 (líp quá nhỏ) tác động áp lực cao, chu kỳ quay vòng huyết áp tăng (khoảng cách lớn hơn tỷ lệ 37-43).
Những người rơi vào các triệu chứng sau đây: hay buồn nôn, hoa mắt, choáng, đầu óc quay cuồng, khó tập trung vào công việc, dễ nổi cáo, suy giảm khả năng tình dục, hay lạnh tay chân, tắm xong hay lạnh người, da nhăn khô hay rụng tóc, thở dốc khi leo cầu thang, say tàu xe, gặp đánh nhau hay cãi nhau mệt muốn xỉu, ngủ dậy khó khăn,... là những nguyên nhân của việc chỉ số huyết áp quá thấp <100 / 60 mmHg.
Nguyên do: Suy giảm hoạt động tuyến giáp hay còn gọi là suy giảm hormon, suy giảm glucoza: giảm lượng đường trong máu dưới 2,5mmol/l, hàm lượng hemoglobin quá thấp, nhịp tim quá chậm để bơm máu nuôi các cơ quan trong cơ thể, cơ thể gặp lạnh do mua, tress quá nhiều,...
Cách điều trị: ăn đủ chất, nên ăn buổi sáng thường xuyên, năng vận động erobic, đi bộ thường xuyen 5 lần/tuần/30 phút, ngủ đủ giấc tránh thức khuya, cung cấp đầy đủ các loại vitamin, khoáng, muối vi lượng, canxi từ củ, rau quả, trái cây và bơ sữa.
Cao huyết áp không có một biểu hiện đáng kể ra ngoài, chỉ là một cơn đau đầu bất chợt, gây choáng, bủn rủn tay chân do choáng, không kiểm soát nổi hành vi và lời nói của bản thân. Cao huyết áp là một tình trạng nghiêm trọng trong cơ thể về lâu dài dẫn đến bệnh tim mạch vành, suy tim, đột quỵ, suy thận.
Huyết áp là lực của máu tác động vào thành của động mạch khi tim bơm máu. Nếu áp lực này tăng và vẫn ở mức cao đáng kể - so với chỉ số huyết áp bình thường - theo thời gian có thể gây tổn hại cho cơ thể bằng nhiều cách như tổn hại các mạch máu của li ti ở mắt gây hỏng giác mạc của mắt, gây tổn hại cho tim, mạch máu, thận và các bộ phận khác trong cơ thể.
Chỉ số huyết áp tăng cao qua thời gia trong cơ thể mà bạn không tài nào biết được cứ ngỡ là tim mạch bình thường qua nhiều năm. Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh cao huyết áp:
-Khoảng 10% là do Có thai, sử dụng thuốc ngừa thai, bệnh tuyến giáp, khó thở khi ngủ, tăng cholesterol, bệnh mạn thận, hẹp eo động mạch chủ, bệnh tắt nghẽn đường niệu, hội chứng cushing, u tủy thượng thận, tăng huyết áp do mạch máu thận, bệnh tuyến giáp hay bệnh cận giáp, tiểu đường .. thì những người này khi được chữa khỏi bệnh thì huyết áp trở về bình thường.
-Khoảng 90% tăng huyết áp là do di truyền, lối sống không lành mạnh, bạn quá thừa cân, lười vận động tập thể thao, cách ăn uống: ăn uống quá mặn sử dụng quá nhiều muối, sử dụng quá nhiều bia rượu, sử dụng quá nhiều thuốc có ảnh hưởng đến tim mạch... và đa số là không biết tại sao lại cao huyết áp.
Tuổi tác cũng là nguyên nhân làm cho khuyến áp thêm tăng cao: lý do việc các động mạch bị chai xơ cứng, khi máu chảy qua vùng này, động mạch không còn trương như lúc trẻ, máu bơm qua khó khăn hơn. Lúc này người ta gọi vấn đề này là rung tâm nhỉ quá cao so với bình thường dễ bị nguy cơ đột quỵ.
Một số người bị cao huyết áp do di truyền, dễ dàng nhận thấy việc này thông qua các thế hệ ví như mẹ truyền sang con trai hay ngược lại, vậy chúng ta phải biết đề phòng trường hợp này mà biết điều chỉnh lối sống và những hoạt động của cơ thể phù hợp nhất.
Những người huyết áp luôn ở mức thường trực 140 / 90 mmHg luôn có những biểu hiện sau đây:
Cao huyết áp tác động trực tiếp đến hệ tim mạch, làm áp lực máu tăng lên đáng kể các thành động mạch, làm cho sự co giãn mạch máu yếu đi, yếu tố này làm cho các mạch máu dễ vỡ hơn nơi não bộ.
Một số mạch máu nơi võng mạc trương lên bất ngờ và liên tục làm hỏng chú, mắt sẽ nhòe mờ hơn. Điều này dễ dàng nhận biết ở những người huyết áp luôn quá cao.
Nơi hai bàn chân và đôi bàn tay tập hợp tất cả những đầy dây thần kinh và mạch máu, việc cao huyết áp dẫn đến hệ thống dẫn máu đến và đi yếu hơn, khi đó máu không đi hết chu kỳ dẫn đến máu luôn tồn ứ lại gây nên tê tay chân tay, thậm chí gây phù nề.
Cao huyết áp gâ suy cơ tim, việc hoạt động với cường độ cao và không ngơi nghỉ rất có hại cho hệ tim mạch, tuy luôn co bóp với áp lực cao, mạch luôn co giãn hết công suất dẫn đến tim mệt mỏi, dễ gây loạn nhịp, áp lực máu bơm không đều dễ làm đau tim.
Khi cao huyết áp, lượng máu chảy đi quá nhanh làm lắng động các loại chất có hại cho hệ tim mạch như canxi, các loại muốn trên thành mạch máu gây chứng xơ vữa động mạch vành.
Cao huyết áp làm chúng ta yếu thận đi nhanh chóng, quá trình máu bơm đẩy tốc độ cao liên tục làm cho thận cũng làm việc hết công suất lọc tạp chất, gây nên trường hợp suy thượng thận. Nếu huyết áp cứ quá cao dễ làm cho chúng ta đau nhứt đa khớp vì lúc này thận quá yếu, dẫn đến máu còn thừa quá nhiều tạp chất và các loại chất độc mà cơ chế thận chưa lọc được dẫn đến suy thận nhanh chóng, khớp cũng thường xuyên đau hơn.
Có một loại huyết áp cao gọi là tăng huyết áp ác tính, hình thức này của huyết áp tăng cao là rất hiếm, nó chỉ chiếm tỉ lệ dưới 1% của những người cao huyết áp. Mặc dù nó được gọi là tăng huyết áp ác tính nhưng nó không liên quan đếc việc ung thư ác tính cả. Những người bị cao huyết áp ác tính có huyết áp rất cao mà thường do rối loạn thận nghiêm trọng hoặc da sự co da các động mạch không đều. Bởi vì áp lực quá cao, nó có thể gây nghiêm trọng đến tất cả cơ quan nội tạng ngay lập tức và phải được cấp cứu kịp thời. Và nếu bạn bị cao huyết áp ác tính, bạn phải điều trị trong bệnh viện ngay lập tức.
Cao huyết áp thay đổi toàn bộ lối sống con người:
Đúng vậy, khi con người không bị chứng cao huyết áp tác động, mọi công việc hay hoạt động cơ bắp đều ở thể bình thường. Nếu vấn đề huyết áp quá cao, bạn phải điều chỉnh ngay lối sống hày ngày như công việc, cách ăn uống, suy nghĩ, tiệc tùng rượu bia, tập luyện thể lực thể thao.
Nếu chúng ta tiếp tục không thay đổi, vẫn giữ nguyên lối sống hàng ngày thì bệnh cao huyết áp trở nên trầm trọng hơn. Những vấn đề chúng tôi đề cập ở phần trên.
Phân biệt bệnh tai biến- đội quỵ-xuất huyết não với bệnh nhồi máu cơ tim:
Tai biến - đột quỵ - xuất huyết não:
Tai biến mạch máu não xuất hiện do rối loạn tuần hoàn não cấp tính. Tai biến mạch máu não còn gọi là đột quỵ não - một loại bệnh xảy ra khi việc cung cấp máu lên một phần não bị đột ngột ngừng trệ dẫn đến một hệ thống no7tron thần kinh não bị chết ở nữa bán cầu não gây cho người bệnh không thể kiểm soát hành vi và ngôn ngữ.
Tai biến mạch máu não có 2 loại đó là nhồi máu não do tắt mạch hoặc chảy máu não do vỡ mạch. Từ đó ta định nghĩa thế nào là đột quỵ và thế nào là xuất huyết não.
Các triệu chứng khu thần kinh trung ương khu trú biểu hiện nhanh sau vài phút nên tai biến mạch máu não còn gọi tên khác là đột quỵ. Đột quỵ là bệnh của hệ thần kinh trung ương phổ biến nhất hiện nay.
Bệnh gây tắc mạch máu não: cục máu đông tại chỗ của động mạch mão, thuyên tắc do xơ vữa động mạch (do xuất phát từ động mạch cảnh), huyết tắc do bệnh tim (rung tâm nhĩ lớn hơn 3-5 lần người có hệ tim mạch bình thường, nhồi máu cơ tim).
Gây vỡ mạch máu não: do bệnh tăng huyết áp đột ngột quá cao, chấn thương, vỡ phình động mạch não.
Một nguyên nhân ít gặp hơn là do tụt huyết áp (thấp hơn và xảy ra đột ngột nhỏ hơn 40mmHg của mức bình thường), viêm động mạch, viêm tắc tĩnh mạch chi, thuyên tắc xoang tĩnh mạch. Ở người trẻ: bệnh tiểu cầu, chảy máu dưới màng nhện, dị dạng động mạch cảnh.
Lý do của căn bệnh tai biến đột quỵ là do hút thuốc, đái tháo đường, một số bệnh về tim (thiếu máu cơ tim, rung tâm nhỉ quá mức, bệnh van tim), bệnh mạch máu ngoại biên, tiền căn thiếu máu cục bộ thoáng qua, tăng thể tích hồng cầu, phụ nữ hút thuốc vừa dùng thuốc tránh thai, mỡ máu quá cao, uống quá nhiều bia rượu và bệnh chứng đông máu.
Triệu chứng lâm sàn của bệnh tai biến-đột quỵ:
Do tắt mạch hoặc bị xơ vữa động mạch gây nên, tuy nhiên phải chuẩn đoán và phải dựa vào các yếu tố tiền căn, phải có các xét nghiệm lâm sàng.
Bệnh này chỉ xuất hiện trong 1 thời gian ngắn, các triệu chứng khu thần kinh trung ương tương ứng với khu vực tưới máu của của động mạch bị tổn thương.
Tổn thương trong bán cầu đại não (50% các trường hợp) gây ra liệt đối bên, khởi đầu là liệt mềm, sau đó là liệt cứng, giảm cảm giác đối bên, giảm thị lực cùng bên, nói khó thành câu.
Tổn thương não 25%: có thể gây liệt tứ chi, rối loạn thị giác, hội chứng khóa trong (tỉnh, hiểu nhưng do liệt, không làm gì được).
Khoảng 20% tử vong trong vòng 1 tháng, 5-10% trong vòng 1 năm, khoảng 10% hồi phục không di chứng, 25-30% tự đi lại phục vụ bản thân được, 20-25% đi lại khó khăn phải nhờ sự hỗ trợ của những người khác trong sinh hoạt, 10-15% hoàn toàn phải phụ thuộc người khác trong tất cả. Tiên lượng xấu nếu thấy các trường hợp này xảy ra: giảm ý thức, tăng tiết đờm dãi, sốt cao ngay từ ngày đầu.
Nhồi máu cơ tim:
Nhồi máu cơ tim là một phần cơ tim bị hủy khi một lượng máu cung cấp đến phần cơ tim đó bị giảm xuất trầm trọng. Nguyên nhân chính gây nhồi máu cơ tim là do máu đông hình thành làm tắt nghẽ động mạch vành, khi mãng xơ vữa bị nứt vữa ra (thường xảy ra trên nền của bệnh cảnh động mạch vành bị hẹp do bị mỡ tụ lâu ngày trong thành mạch máu và xơ vữa từ trước. Ngoài ra tình trạng co thắt mạch vành có thể làm trì trệ dòng máu đến nuôi cơ tim.
Triệu chứng là đau ngực, như bị đè nén lồng ngực quá sức, bị bóp chặt ở giữa ngực diễn ra trong thời gian từ 5 đến 15 phút. Cơn đau có thể lan lên đến vai, cổ và hàm, lan dọc theo cánh tay, đặc biệt là cánh tay trái.
Các triệu chứng như vã mồ hôi, buồn nôn, chóng mặt, bất tỉnh, khó thở, cơ thể tái bệch, tim đập nhanh. Nhiều trường hợp có biểu hiện nhồi máu cơ tim hết sức đột ngột như hôn mê, rối loạn nhịp tim, ngừng tim, chết bất ngờ...
Cần đưa oxy đến phần cơ tim bị phân hủy vì mạch nghẽn nhanh chóng. Đo điện tâm đồ, dùng thuốc aspirin giúp làm loãng máu và giảm sự tăng trưởng của cục máu đông. Glyceryl Trinitrate: thuốc này để dưới lưỡi bệnh nhân - làm thư giãn mạch máu và tăng đường kính của mạch máu giúp máu bị nghẽn qua lại dễ dàng, giảm lượng máu trở về tim phải (bớt công việc cho tim - reload), giảm huyết áp (dễ cho tâm thất trái bơm máu ra - afterload). Thuốc chống đau tim: morphin-làm cho tim bớt đau, bệnh nhân bớt sợ hãi. Theo dõi biến chứng, loạn nhịp tim, tăng huyết áp.
Thông mạch vành cho tim (thuốc làm tan cục máu đông, thông động mạch vành, làm thông mạch, phá vỡ cục máu đông, đặt stent) và một số biện pháp chuyên môn khác.
Hoạt động thể thao:
Khi tập luyện một số môn thể thao có lợi cho tim mạch như một số minh erobic, đi bộ, dancing thể nhẹ, yoga. Khi tập luyện một số môn này, máu huyết nhanh chống được phân tán đi khắp cơ thể,giảm áp lực máu cho một số hệ động mạch, máu luôn lưu thông tốt hơn, áp suất máu từ tim bơm tuần hoàn giảm đi. Hơn nữa, khi tập thể theo, một lượng muối thừa không cẩn thiết sẽ được đào thải qua tuyến mồ môi, giúp thận ít áp lực đào thải hơn; một số chất độc có hại cho tim mạch cũng được đào thải qua tuyến mồ hôi này, cơ thể sẽ nhẹ nhàng hơn.
Không nên tập những bài tập thể thao gắng sức có hại cho hệ tim mạch. Khi chúng ta đang có triệu chứng huyết áp tăng cao, việc cường độ tập luyện các bài tập cần có sức mạnh sẽ đẩy nhanh quá trình tăng áp suất máu quá cao lên toàn bộ hệ động mạnh, gây áp lực quá mức lên cơ tim, dễ gây tổn thương mạch máu và đột quỵ.
Các phương pháp điều trị thay thế:
Ngồi thiền, tập yoga là những phương pháp dưỡng sinh làm chậm lại quá trình cao huyết áp. Chúng ta cố gắng dành thời gian tối thiểu 30 phút 1 ngày chia làm 2 lần sáng khi thức dậy và trước khi đi ngủ rất có lợi cho sức khỏe của bạn. Chúng tôi cũng đưa ra một phương pháp tập luyện bằng động tác tập yoga đã nói trong bài viết trước giúp ích rất nhiều cho việc điều trị cao huyết áp và các chứng ngủ ngáy kinh niên.
Chế độ ăn uống và thực phẩm:
Ăn uống ít muối: chống lại quá trình vôi hóa thành mạch làm nhanh chống xơ vữa chúng.
Ăn nhiều rau xanh chứa nhiều chất xơ có lợi cho thành mạch. Ăn nhiều trái cây có chứa nhiều vitamin có lợi cho hệ tim mạch.
Hạn chế một cách đầy đủ và khoa học lượng bia rượu không gây hại cho sức khỏa của bạn.
Hạn chế các loại thức ăn có chứa quá nhiều đạm như nội tạng động vật, các loại thức ăn có chứa chất béo, mỡ động vật, thức ăn có chứa quá nhiều đường.
Ăn uống điều độ, đủ chất và đúng bữa là phương pháp hữu hiệu chống lại căn bệnh cao huyết áp quái ác này.
Thuốc điều trị cao huyết áp:
Thuốc điều trị huyết áp tùy theo từng cơ địa của mỗi cá nhân bị bệnh cao huyết áp mà điều trị thích hợp, tránh đề phòng các biến chứng xảy ra. Trong đó phải có căn bản những loại thuốc sau: Thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể, thuốc chẹn canxi, thuốc chống đông máu, thuốc hạ mỡ máu, ...
Dụng cụ giám sát tại nhà
Cao huyết áp là bệnh không của riêng ai và nó diễn ra rất âm thầm chỉ khi phát hiện ra nó khi chúng ta khám tổng quát, phát hiện chóng, chống mặt, mất khả năng điều kiển khó tập trung, liệt nữa người dạng nhẹ,... Ngày nay, việc cao huyết áp dẫn đến tai biến không phân biệt nam hay nữ và tuổi tác, thậm chí có người dưới 30 tuổi cũng bị tai biến đột quỵ .
Cao huyết áp gây ra các biến chứng nặng nề và là gánh nặng của xã hội và gia đình. Những người bị tai biến đột quỵ có thể chữa khỏi và có thể để lại di chứng, nhưng bị nhồi máu cơ tim nếu không can thiệp kịp thời có thể nguy hiểm đến tính mạng cấp.
Bạn có thể chọn cho mình một cái máy đo huyết áp phù hợp không cần phải mua cái đắt tiền quá. Có thể là huyết áp cổ tay hoặc máy huyết áp bắp tay. Tùy theo gia đình mình có nhiều người ở nhà gần gủi với người bị bệnh hay không hay neo đơn, có thể tự đo cho mình, trường hợp cao huyết áp thường trực thì chọn cho mình một cái máy huyến áp thích hợp nhất.
Máy huyết áp cổ tay và máy đo huyết áp bắp tay có một sự dao động đáng kể khi đo: đối với máy bắp tay do mạch máu lớn và gần tim hơn nên kết quả cho ra gần như chính xác như máy cơ hay máy huyết áp thủy ngân.
Đối với máy huyếp áp cổ tay do mạch máu nơi này nhỏ, áp suất máu cao hơn bắp tay khi đo nên kết quả có sự dao động đáng kể nhưng trong phạm vi cho phép: 3-7mmHg đối với người bình thường và 5-15mmHg đối người bị cao huyết áp về huyết áp tâm thu hay gọi là huyết áp tối đa (Systolic).
Việc đo huyết áp nhiều lần tại một thời gian cụ thể cũng có sự chênh lệch nhất định: đối với người có huyết áp bình thường thì sự chênh lệch huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) thường giao động 3-7mmHg, đối với người cao huyế áp thì biên độ dao động của Systolic (huyết áp tối đa luôn ở mức 5-15mmHg, thậm chí những người bị cao huyết áp ác tính thì sự giao động này có một biên độ giao dao động rất đáng kể giữa 2 lần đo hoặc 3 lần ở mức ±20 mmHg do việc thượng thận suy yếu.
Bạn có thể lựa chọn những máy huyết áp của các hãng sản xuất có mặt ở thị trường Việt Nam, phải có nhà đại diện và văn phòng bảo hành để việc bảo hành máy dễ dàng hơn. Hiện nay 2 dòng máy O. của Nhật Bản và M. của Thụy Sỹ là những hãng uy tín chất lượng và chế độ bảo hành nhanh chóng tạo yên tâm cho người sử dụng.
Bạn cũng có thể chọn một cái máy đo huyết áp bình thường chủ yếu kiểm tra huyết áp và nhịp tim là được rồi. Nếu cần tham khảo về tính năng và công dụng thiết thực của nó, bạn có thể vào đây: https://dungcuykhoakimminh.com/san-pham-41/MAY-DO-HUYET-AP để có thể lựa chọn cho mình một máy huyết áp phù hợp bạn nhé.
DỤNG CỤ Y KHOA KIM MINH