MÁY ĐO OXY TRONG MÁU SPO2 SOTANA F6 kiểm tra hô hấp bệnh nhân
Máy đo oxy trong máu SPO2 Sotana F6 là một dụng cụ sử dụng Pin 3A đo nồng độ bão hòa oxy trong máu và nhịp tim. Máy đo nồng độ oxy trong máu Sotana F6 là sản phẩm của Đức được đánh giá là sản phẩm có chỉ số đo sai lệch dưới 1% về độ bão hòa oxy trong máu và nhịp tim với thời gian thực (realtime).
Máy đo oxy trong máu Sotana F6 thật sự là sản phẩm cần thiết đối với một số người không tự thở không khí ngoài trời mà cần phải trợ giúp bằng bình oxy hay máy tạo oxy. Khi nồng độ oxy xuống quá thấp hoặc tim có vấn đề về nhịp đập thì đây là sản phẩm đo độ bão hòa oxy cho ra kết quả đang được các bác sĩ trong các bệnh viện mà các bệnh nhân cần phải có để luôn kiểm tra hệ hô hấp cũng như sức khỏe của mình.
Một số bệnh nhân cần phải sử dụng máy đo oxy trong máu như bệnh tai biến đột quỵ, bệnh tắt nghẽn phổi mãn tính, bệnh rối loạn thượng thận, suy tim, bệnh nhân ung thư gia đoạn giữa trở lên, một số trường hợp khác như hẹp ống thanh quản và bệnh hen suyễn. Nếu bệnh nhân hay người sử dụng có vấn đề gì như mất thăng bằng không tự chủ bản thân, có cảm giác như ngất, thở dốc, tay chân, đầu, lưng bị đổ mồ hôi hột liên tục, tay chân môi tím tái phải kiểm tra ngay.
Nồng độ oxy trong máu là bao nhiêu % là tốt?
Thông thường, mức độ bão hòa oxy người bình thường là 97% - 99% và trung bình là 98% nhưng đối với một số người do hút thuốc quá nhiều thì có chỉ số độ bão hòa oxy trong máu chỉ ở mức 93-95%.
Một số bệnh khác như đã trình bày ở trên khi đó chỉ số bão hòa oxy chỉ ở tầm mức thấp là từ 90% - 92% thì phải cần phải có máy đo nồng độ oxy bão hòa trong máu. Nếu ở mức quá thấp hơn 90% phải liên hệ trực tiếp với y tá, bác sĩ hoặc phải gọi cấp cứu gấp.
Các thông số Máy đo oxy trong máu Sotana F6
MODEL: SONATA F6
ĐO NỒNG ĐỘ OXY TRONG MÁU
ĐO NHỊP TIM
CẢNH BÁO NỒNG ĐỘ OXY TRONG MÁU DƯỚI 75% BẰNG TÍN HIỆU PIP...PIP...
MÁY ĐO OXY TRONG MÁU BẢO HÀNH 12 THÁNG
--------
Ý nghĩa các thông số khí máu -nhận định đánh giá kết quả
ý nghĩa các thông số khí máu -nhận định đánh giá kết quả
+ PaO2: phân áp oxy máu động mạch:
- Bình thường ở người trẻ, người trưởng thành PaO2 = 85 - 100mmHg, chiếm 95 - 98% tổng lượng oxy có trong máu.
- PaO2 tăng: khi áp lực riêng phần O2 máu phế nang tăng.
- PaO2 giảm: do giảm thông khí, giảm khuếch tán và mất cân bằng tỷ lệ Va/Q (thông khí/lưu lượng máu).
+ PaCO2- phân áp CO2 máu động mạch:
Đây là một thông số cho biết các rối loạn cân bằng acid-base có liên quan tới nguyên nhân hô hấp hay không.
- Bình thường: PaCO2 = 35 - 45 mmHg, trung bình là 40 mmHg.
- PaCO2 phụ thuộc vào thông khí phế nang (tỷ lệ nghịch): tăng khi thông khí phế nang giảm và ngược lại.
+ SaO2 - độ bão hòa oxy chức năng (functional oxygen saturation):
- SaO2 là dạng kết hợp của oxy với hemoglobin.
- Bình thường: SaO2 = 95 - 97% (95 - 99% nếu pH = 7,38 - 7,42; PaO2= 97%, PaCO2 = 40 mmHg).
- Khi SaO2 giảm, nhỏ hơn 50% thì ái lực gắn của oxy với Hb giảm mạnh.
+ AaDO2- chênh lệch oxy giữa phế nang và động mạch (alveolar- arterial O2 gradient).
- Bình thường: AaDO2 nhỏ hơn 15 mmHg. Từ trên 30 tuổi, cứ tăng thêm 10 tuổi thì AaDO2 tăng lên 3 mmHg.
- AaDO2 tăng cho biết có rối loạn trao đổi khí.
+ pH máu động mạch:
Bình thường: pH máu động mạch = 7,38 - 7,42.
pH < 7,38 là nhiễm acid.
pH > 7,42 là nhiễm base.
+ Bicarbonat (HCO3-):
Bicarbonat là lượng HCO3- có trong huyết tương, gồm bicarbonat thực (actual bicarbonat = AB) và bicarbonat chuẩn (standard bicarbonat= SB).
- Bicarbonat thực là nồng độ thực tế bicarbonat của mẫu máu lấy trong điều kiện không tiếp xúc với không khí, nó tương ứng với pH và PaCO2 thực của mẫu máu.
Bình thường: AB = 25 mmol/l.
- Bicarbonat chuẩn là lượng HCO3- (mmol/l) của huyết tương được qui về điều kiện chuẩn như PaCO2= 40 mmHg, To= 37oC, pH = 7,40.
Bình thường: SB = 24 ( 2 (mmol/l).
+ CO2 toàn phần (t.CO2) được tính theo công thức sau:
t.CO2 = CO2 hòa tan (PaCO2) + CO2 carbaminat + CO2/bicarbonat (chiếm tới 90% tổng CO2 trong máu).
Bình thường: t.CO2 = 25 - 30 (mmol/l).
+ Base dư (Base exess = BE)
BE là sự chênh lệch giữa base đệm của bệnh nhân và base đệm của người bình thường.
Bình thường: BE = 0 (pH = 7,40; PaCO2= 40 mmHg; Hb toàn phần = 150 g/l, nhiệt độ 37OC).
Sự thay đổi các thông số khí máu cho phép đánh giá tình trạng thiếu oxy máu và các bệnh có suy hô hấp.
Suy hô hấp
Các thông số khí máu và cân bằng acid-base thay đổi và có các trị số như sau:
* Suy hố hấp khi:
- PaO2< 70 mmHg.
- PaCO2 > 44 mmHg.
- SaO2 < 96%.
* Suy hô hấp mạn tính:
+ Các xét nghiệm khí máu và cân bằng acid-base:
- PaO2< 60 - 70 mmHg.
- PaCO2 > 50 - 60 mmHg,
- SaO2 < 80 - 90%.
- pH giảm.
- HCO3- tăng.
- BE (+).
- BB tăng.
+ Suy hô hấp mạn tính gặp trong một số bệnh về đường hô hấp như:
- Trong phổi:
. Giảm thông khí phế nang.
. Phế quản-phế viêm.
. Viêm phổi.
. Hen.
. Lao.
. Hội chứng tắc nghẽn mạn tính (COPD).
. Khí phế thũng.
. K phổi.
. Hít phải khí CO2, hít lại không khí đã thở.
. Bị ức chế thần kinh do uống thuốc ngủ, bại liệt.
. Hít phải khí độc, nhiễm độc.
- Ngoài phổi:
. Dị dạng lồng ngực, gù vẹo cột sống.
. Béo bệu.
Trong một số trường hợp, suy hô hấp mạn tính như phế quản-phế viêm, viêm phổi trong cơn bùng phát dễ chuyển thành dạng suy hô hấp cấp tính.
* Suy hô hấp cấp:
- PaO2< 50 mmHg.
- PaCO2 > 60 mmHg.
- pH máu giảm mạnh.
- t.CO2 tăng.
- HCO3- tăng cao.
- BB tăng, BE dương và > 2.
+ Suy hô hấp cấp tính gặp trong một số bệnh hô hấp sau:
- Ngoài phổi:
. Tắc nghẽn khí quản do bị chèn ép.
. Do tổn thương sọ não.
. Do tai biến của thuốc mê.
. Do chấn thương ngực
- Tại phổi:
. Viêm phổi có bội nhiễm.
. Hít phải khí độc.
. Tắc nghẽn mạch phổi.
. Tràn dịch tràn khí màng phổi.
+ Suy hô hấp típ I: chỉ giảm PaO2 máu.
- PaO2 < 70 mmHg.
- PaCO2< 45 mmHg.
+ Suy hô hấp típ II: PaCO2 tăng
- PaO2 < 70 mmHg.
- PaCO2 > 45 mmHg.
+ Trụy hô hấp:
- SaO2 < 50%.
- PaCO2 > 100 mmHg.
Các xét nghiệm về khí máu và cân bằng acid-base cho phép đánh giá tình trạng thiếu oxy máu và trạng thái cân bằng acid-base trong cơ thể.
DỤNG CỤ Y KHOA KIM MINH